Tình hình dịch tễ của bệnh
- Tắc nghẽn phổi mạn tính đứng thứ 6 trong 10 bệnh thường gặp nhất trên thế giới và ước tính đến năm 2020 nó sẽ đứng thứ 3.
- Bệnh được xem là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 4 trên thế giới, chỉ đứng sau tim mạch, ưng thư và bệnh mạch máu não.
- Còn ở Việt Nam, tắc nghẽn phổi mạn tính và hen phế quản chiếm 10% dân số.
Thế nào là tắc nghẽn phổi mạn tính?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí không hoàn toàn. Tắc nghẽn đường dẫn khí thường tiến triển nặng lên và phối hợp với đáp ứng viêm bất thường ở phổi với các phần tử hoặc khí độc hại.Tắc nghẽn phổi mạn tính bao gồm: viêm phế quản mạn, khí phế thũng và hen phế quản.
- Viêm phế quản mạn là tình trạng ho khạc ít nhất 3 tháng mỗi năm và trong 2 năm liên tiếp, mà triệu chứng ho khạc này không do bệnh tim phổi nào khác gây ra.
- Khí phế thũng là sự giãn nở khoang chứa khí thường xuyên, thành phế nang bị phá hủy, không có xơ hóa phổi làm phổi mất độ co giãn, đàn hồi và dần dần dẫn đến tắc nghẽn đường thở nhỏ.
- Hen phế quản là tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục. Chỉ có những trường hợp hen phế quản nặng ít hồi phục mới được gọi là tắc nghẽn phổi mạn tính.
'
Tắc nghẽn phổi
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ra tắc nghẽn phổi mạn tính rất khó xác định. Nhiều khi gây nhầm lẫn giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ. Trong khi yếu tố nguy cơ mắc bệnh thường chỉ là kết quả của sự tương tác giữa gen – môi trường
- Thuốc lá: là nguyên nhân chính gây bệnh và yếu tố dẫn đến tử vong do bệnh. 80 – 90% bệnh nhân bị tắc nghẽn phổi mạn tính là những đối tượng có hút thuốc lá. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào có hút thuốc lá cũng bị bệnh vì có yếu tố gen kết hợp. Tiếp xúc khói thuốc lá thụ động cũng là yếu tố nguy cơ mắc tắc nghẽn phổi mạn tính.
- Gen: tắc nghẽn phổi mạn tính là bệnh lý của nhiều gen và chính là biểu hiện kết quả tương tác giữa gen – môi trường. Ngày nay, người ta đã xác định một số gen liên quan dẫn đến bệnh lý.
- Ô nhiễm môi trường: mức độ ô nhiễm môi trường cao có hại cho bệnh nhân có bệnh tim và hô hấp.
- Stress oxy hóa: điều này có nghĩa là sự mất cân bằng giữa chất oxy hóa và chất chống oxy hóa. Do phổi là nơi tiếp xúc với nhiều chất oxy hóa có nguồn gốc nội sinh (bạch cầu) cũng như từ ngoài môi trường (bụi, khói thuốc lá,..) vì vậy stress oxy hóa được xác định là có vai trò quan trọng trong bệnh sinh tắc nghẽn phổi mạn tính.
- Giới tính: yếu tố này vẫn chưa được xác định rõ ràng trong nguyên nhân dẫn đến bệnh sinh.
- Nhiễm trùng: nhiễm vi khuẩn hay virus đường hô hấp góp phần vào nguyên nhân và tiến triển của bệnh. Và thường dẫn đến đợt cấp của bệnh.
Tổn thương cơ bản của tắc nghẽn phổi mạn tính
Trong tắc nghẽn phổi mạn tính có các tổn thưởng cơ bản: viêm mạn tính, thay đổi cấu trúc phế quản và phổi. Tổn thương này tăng lên cùng với mức độ nặng của bệnh.
Tổn thương cấu trúc của đường hô hấp
- Tổn thương ở phế quản lớn: tăng bạch cầu (đại thực bào và lympho), tăng tế bào tuyến, phì đại tuyến tiết nhầy dẫn tới tăng tiết nhầy, phì đại niêm mạc phế quản lớn. Đây chính là thay đổi cấu trúc phế quản và phổi.
- Phế quản ngoại biên: Thành phế quản dầy lên, xơ hóa, tăng tiết dịch, hẹp các tiểu phế quản. Bệnh càng nặng thì mức độ này trầm trọng.
- Nhu mô phổi: Thành phế nang bị phá hủy dẫn đến niêm mạc và các tế bào nội mạc bị chết. Ở bệnh nhân hút thuốc lá, tổn thương này càng nặng.
- Mạch máu phổi: thành mạch máu dầy lên, các tế bào nội mạc suy giảm chức năng, tăng số lượng cơ trơn phế quản dẫn tới tăng áp lực mạch máu phổi
Từ nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn phổi mạn tính, chúng ta có thể hiểu và đề ra phương pháp phòng tránh bệnh để có chất lượng cuộc sống tốt đẹp hơn
Tiếp thị & Tiêu dùng - tiepthitieudung.com. All Right Reserved
Tiếp thị & Tiêu dùng - Cập nhật thông tin mới nhất về giá cả, thị trường, mua sắm...
tiepthitieudung.com giữ bản quyền trên website này
Liên hệ: [email protected]