Quỹ phòng hộ giảm đặt cược giá cà phê tăng khi hạn hán Brazil lắng dịu
Tỷ lệ đặt cược giá cà phê tăng của các quỹ phòng hộ giảm mạnh nhất kể từ 2008 khi có mưa tại vùng trồng cà phê chịu khô hạn của Brazil.
Các nhà quản lý tiền tệ đã giảm tỷ lệ mua ròng cà phê arabica lần đầu tiên trong 4 tuần qua. Giá kỳ hạn trên sàn New York tuần qua giảm 9,1%, mạnh nhất kể từ tháng 5. Các cơn mưa với mật độ dầy đặc hơn và phủ trên diện rộng sẽ tạo điều kiện tốt cho cây cà phê ra hoa đợt mới sau khi đợt ra hoa trước bị rụng do điều kiện khô hạn hồi tháng trước, Somar Meteorologia trụ sở tại Sao Paulo cho biết hôm 21/10.
Năm nay, giá cà phê arabica đã tăng 73%, mức tăng lớn nhất trong số 22 mặt hàng Chỉ số Hàng hóa Bloomberg theo dõi. Đợt hạn hán tồi tệ nhất ở Brazil trong 8 thập kỷ qua đang đe dọa đến nguồn nước tại Sao Paulo, thành phố lớn nhất Nam Mỹ, làm giảm sản lượng cà phê năm nay và đe dọa làm giảm chất lượng cà phê niên vụ 2015. Hiện Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 sản lượng cà phê toàn cầu.
Tuần trước, giá cà phê arabica giao tháng 12 trên sàn ICE New York giảm 19,15 cent xuống 1,915 USD/pound. Chỉ số Hàng hóa Bloomberg giảm 0,7%. Chỉ số MSCI All-Country World Index tăng 3,1% và Chỉ số USD Giao ngay Bloomberg tăng 0,4%.
Thị trường gạo thế giới tuần qua
Kết thúc tuần 20-24/10, Chỉ số giá gạo trắng xuất khẩu trung bình toàn cầu đạt 448 USD/tấn, giảm 9 USD/tấn so với tuần trước.
Chỉ số này cũng giảm 20 USD/tấn so với tháng trước, và giảm 6 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2013.
Việt Nam
Giá gạo 5% tấm của Việt Nam thời điểm kết thúc tuần 24/10 đạt 445 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước, nhưng không đổi so với tháng trước, và tăng 45 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2013.
Từ 1/1-16/10, Việt Nam xuất khẩu 4,927 triệu tấn gạo, giảm 14% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA). Giá xuất khẩu trung bình đến nay đạt 433 USD/tấn (FOB), tăng 3 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Thái Lan
Gạo 5% tấm Thái Lan tuần kết thúc vào 24/10 được chào bán với giá 425 USD/tấn, không đổi so với tuần trước, nhưng giảm 15 USD so với tháng trước, trong khi tăng 15 USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Bộ Thương mại Thái Lan sẽ hoãn việc mở bán 1 triệu tấn gạo vụ mới nhằm đẩy giá lên, Bloomberg đưa tin. Trong khi đó, chính phủ Thái Lan sẽ đấu giá 207.899 tấn gạo lưu kho vào ngày 28/10, Reuters đưa tin.
Ấn Độ
Giá gạo 5% tấm của Ấn Độ tuần kết thúc vào 24/10 được chào bán với giá 420 USD/tấn, không đổi so với tuần trước, nhưng giảm 10 USD/tấn so với tháng trước, trong khi tăng 5 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Việc gieo cấy vụ lúa chính (tháng 6 – tháng 12) đã hoàn tất và số liệu từ Bộ Nông nghiệp Ấn Độ cho thấy, diện tích gieo cấy giảm nhẹ so với năm ngoái.
Pakistan
Gạo 5% tấm của Pakistan tuần kết thúc vào 24/10 có giá 440 USD/tấn, không đổi so với tuần trước, nhưng giảm 10 USD/tấn so với tháng trước, trong khi tăng 20 USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Tháng 9, xuất khẩu gạo của Pakistan đạt 221.715 tấn, trị giá 132,9 triệu USD, tăng 20% khối lượng và 27% giá trị so với tháng 8, theo Cục Thống kê Pakistan.
Cơ quan Vũ trụ Quốc gia Pakistan ước tính sản lượng gạo của Pakistan niên vụ 2014-2015 (tháng 7 – tháng 6) giảm xuống dưới 6,78 triệu tấn do các cơn lũ lụt hồi tháng 8 đã gây thiệt hại cho 116.700 ha lúa.
Trung và Nam Mỹ
Gạo 5% tấm Brazil tuần kết thúc vào 24/10 đạt 550 USD/tấn, giảm 50 USD/tấn so với tuần trước, giảm 60 USD/tấn so với tháng trước, và giảm 70 USD so với với cùng kỳ năm ngoái.
Chỉ số lúa Brazil do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng (CEPEA) theo dõi đạt 36,7 real/50kg tính đến 20/10/2014, giảm 0,05% so với 36,72 real/50kg ghi nhận ngày 13/10/2014. Tính theo USD, chỉ số này đạt 299 USD/tấn ngày 20/10/2014, giảm 3% so với 307 USD/tấn ngày 13/10/2014.
Gạo 5% tấm của Uruguay và Argentina trong tuần kết thúc vào 24/10 có giá 600 USD/tấn, không đổi so với tuần trước, nhưng giảm 15 USD/tấn so với tháng trước, và giảm 20 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Mỹ
Giá gạo 4% tấm của Mỹ trong tuần 20-24/10 đạt 445 USD/tấn, giảm 75 USD/tấn so với tuần trước, giảm 85 USD/tấn so với tháng trước, và giảm 155 USD/tấn so với năm trước.
Giá gạo giao tháng 11 trên sàn CBOT Chicago trong tuần 20-24/10 ổn định cho đến cuối tuần. Trong tuần, giá gạo dao động từ 12.500 USD/cwt đến 12.555 USD/cwt (276-277 USD/tấn), đạt đỉnh 12.650 USD/cwt (279 USD/tấn) hôm thứ Hai nhưng giảm mạnh xuống 12.330 USD/cwt (272 USD/tấn) hôm thứ Năm trước khi đạt 12.365 USD/cwt (273 USD/tấn) hôm thứ Sáu.
Các thị trường khác
Giá gạo tại Nga năm ngoái tăng và Cơ quan thường trú Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA Post) cho biết, nguyên nhân chủ yếu do một số cảng của Nga không được phép tiếp nhận gạo nhập khẩu từ Trung Quốc.
Nông dân trồng lúa tại Bangladesh đang chỉ trích chính phủ nước này ủng hộ các nhà xay xát và cố định chi phí sản xuất lúa ở 18 Tk/kg (228 USD/tấn), tăng 6% và chi phí sản xuất gạo trắng ở 28 Tk/kg (355 USD/tấn), tăng 10%.
Sản lượng lúa quý III của Philippines ước đạt 3,01 triệu tấn, giảm 10,5% so với năm ngoái, nhưng vẫn tăng 0,5% so với dự báo trước đó.
Tân Tổng thống Indonesia đang cố gắng đưa nước này có thể tự túc lương thực cơ bản như gạo, ngô, và đường trong vòng 4 năm, Reuters đưa tin.
Việc Trung Quốc cấm nhập khẩu gạo tiểu ngạch từ Myamar đã khiến xuất khẩu gạo từ Myanmar sang Trung Quốc giảm từ 3.500 tấn/ngày trong vài tháng trước xuống còn 25 tấn/ngày.
Giá một số loại mặt hàng:
Giá Bưởi Năm Roi loại 1 là 22.000 đồng/kg
Giá Cam Sành loại 1 là 35.000 đồng/kg
Giá Dưa hấu loại 1 là 14.000 đồng/kg
Giá Dứa loại 1 là 7.000 đồng/kg
Giá Hồng xiêm loại 1 (sapo) là 35.000đồng/kg
Giá Lê trắng TQ loại 1 là 17.000đồng/kg
Giá Táo Trung Quốc loại 1 là 28.000đồng/kg
Giá Quýt chum loại 1 là 15.000 đồng/kg
Giá Xoài cát thường là 32.000đồng/kg; Giá Xoài Thái loại 1 là 40.000đồng/kg
Giá Nhãn Miền Nam loại 1là 45.000 đồng/kg
Giá Su hào củ loại 1 là 5.000 đồng/kg
Giá cả một số mặt hàng thực phẩm
Giá Gà Công nghiệp hơi là 48.000 đồng/kg; Giá Gà Công nghiệp nguyên con làm sẵn là 60.000 đồng/kg
Giá Gà mái nguyên con làm sẵn là 115.000đồng/kg; Giá Gà mái ta hơi là 100.000 đồng/kg
Giá Gà trống ta hơi là 100.000 đồng/kg
Giá Thịt lợn nạc thăn là 100.000 đồng/kg
Giá Vịt hơi là 50.000 đồng/kg; Giá Vịt thịt là 65.000 đồng/kg
Giá Ngan hơi là 66.000đồng/kg; Giá Ngan thịt là 76.000đồng/kg
Giá Trứng gà ta là 3.200 đồng/kg
Giá Muối thô là 3.500 đồng/kg; Giá Muối tinh là 3.700đồng/kg
Giá Gạo Bắc Thơm số 7 là 14.500đồng/kg
Giá Gạo tẻ thường Q5 là 11.200đồng/kg
Giá Gạo Xi23 là 11.500đồng/kg
Giá Đường Biên Hòa là 16.500đồng/kg; Giá Đường Biên Hoà (loại xuất khẩu) là 17.500 đồng/kg
Giá Đường Thanh Hóa là 16.500đồng/kg; Giá Đường Thanh Hóa (loại xuất khẩu) là 17.500đồng/kg
Kim Ngân (TH) - Landmarkvietnam
Tiếp thị & Tiêu dùng - tiepthitieudung.com. All Right Reserved
Tiếp thị & Tiêu dùng - Cập nhật thông tin mới nhất về giá cả, thị trường, mua sắm...
tiepthitieudung.com giữ bản quyền trên website này
Liên hệ: [email protected]