Giá vàng giảm khi USD đi lên làm giảm nhu cầu vật chất
Giá vàng phiên 22/10 giảm, chấm dứt đợt tăng 2 ngày, khi số liệu cho thấy lạm phát Mỹ thấp và USD tăng giá khiến nhà đầu tư vàng chốt lời.
Giá vàng cũng chịu áp lực khi Bộ Lao động Mỹ cho biết, giá tiêu dùng trong tháng 9 tăng nhẹ và chỉ số USD tăng lên mức cao nhất 1 tuần so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ do lo ngại về các ngân hàng châu Âu.
Tuy nhiên, giá vàng vẫn được hỗ trợ khi viễn cảnh lạm phát Mỹ yếu ớt cho phép Fed tiếp tục duy trì lãi suất ở mức thấp trong một thời gian nữa. Bên cạnh đó, tình trạng bất ổn và hỗn loạn sau khi một người có vũ trang xả súng và giết chết một lính gác tại tòa nhà quốc hội Parliament Hill Ottawa ở Canada cũng làm tăng tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn.
Giá vàng giao ngay trên Kitco lúc 6h02 giờ Việt Nam đạt 1.241,9 USD/ounce, giảm so với 1.249,4 USD/ounce lúc đóng cửa phiên giao dịch hôm thứ Ba 21/10.
Đầu phiên, giá vàng giao dịch ở 1.247,6 USD/ounce, tiếp đó tăng nhẹ lên 1.248,7 USD, trước khi giảm xuống 1.245,4 USD lúc 7h sáng. Tiếp đến giá vàng lại tăng, rồi biến động lên xuống đôi chút, trước khi đạt đỉnh 1.248,9 USD lúc 8h30. Tuy nhiên, chỉ trong vòng 30 phút, giá vàng đã mất 6,7 USD khi giảm xuống 1.242,2 USD lúc 9h.
Đầu giờ chiều, giá vàng tăng trở lại, nhưng biên độ hẹp, chỉ lên đến 1.245,3 USD lúc 13h50. Rồi bất ngờ giảm mạnh xuống 1.241 USD lúc 15h40 và chạm đáy 1.239,9 USD lúc 16h30.
Dần về cuối phiên, giá vàng tăng nhẹ trở lại, giao dịch xung quanh mốc 1.241,7 USD/ounce.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 6,2 USD xuống 1.245,5 USD/ounce, mức giảm mạnh nhất kể từ 8/10, với khối lượng giao dịch tương đương mức trung bình 30 ngày.
Sức mua vàng tại Trung Quốc, nước tiêu thụ vàng số 1 thế giới, giảm khi giá tăng trong đầu tuần, trong khi nhu cầu tại Ấn Độ cũng có thể đi xuống sau Lễ hội Diwali, diễn ra vào thứ Tư 22/10.
Trung Quốc và Ấn Độ đang thống trị thị trường vàng vật chất, chiếm hơn ½ nhu cầu vàng của cả thế giới.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,8% xuống 17,19 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,8% xuống 1.265,75 USD/ounce và giá palladium giảm 0,1% xuống 770,8 USD/ounce.
Xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng năm 2014 đạt gần 1,06 tỷ USD
Xuất khẩu hạt tiêu tháng 9 sụt giảm 21% cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả 9 tháng, xuất khẩu mặt hàng này vẫn tăng 24,4% về lượng và tăng 41,11% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước (đạt 139.635 tấn, tương đương 1,06 tỷ USD).
Hoa Kỳ, Singapore, U.A.E, Ấn Độ và Hà Lan là các thị trường lớn tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất, với 220,1 triệu USD, chiếm 20,85% trong tổng kim ngạch; xuất sang Singapore đạt 94,36 triệu USD, chiếm 8,94%; xuất sang U.A.E đạt 82,66 triệu USD, chiếm 7,83%; sang Ấn Độ 71,36 triệu USD, chiếm 6,76%; sang Hà Lan 65,77 triệu USD, chiếm 6,23%.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như:
Singapore (tăng 94,14%, đạt 94,36 triệu USD), Ấn Độ (tăng 130%, đạt 71,36 triệu USD), Pakistan (tăng 198,32%, đạt 33,77 triệu USD), Malaysia (tăng 198,32%, đạt 10,63 triệu USD), Hàn Quốc (tăng 89,76%, đạt 26,28 triệu USD), Pháp (tăng 74,31%, đạt 17,08 triệu USD), Australia (tăng 63,37%, đạt 14,3 triệu USD).
Giá khí gas tự nhiên giao dịch gần mức thấp 11 tháng do triển vọng thời tiết
Giá khí gas tự nhiên kỳ hạn giao dịch gần mức thấp 11 tháng tại New York, do dự báo thời tiết ấm hơn bình thường, sẽ hạn chế nhu cầu sưởi trong tháng 11.
Nhiệt độ có thể ở mức trung bình hoặc cao hơn khu vực tiếp giáp Mỹ từ ngày 26/10 đến 4/11, WSI Corp. tại Andover, Massachusetts. Dự trữ khí đốt đạt 10% dưới mức trung bình 5 năm trong tuần kết thúc ngày 10/10, giảm so với mức cao kỷ lục 55% cuối tháng 3.
Giá khí gas tự nhiên trong kỳ hạn tháng 11 không thay đổi, ở mức 3,67 USD/mBtu tại Sở giao dịch Mercantile New York. Giá khí đốt giảm xuống còn 3,631 USD/mBtu trong ngày giao dịch, mức thấp nhất kể từ ngày 20/11. Khối lượng đối với tất cả các kỳ hạn giao dịch ở mức 13%, dưới mức trung bình 100 ngày. Giá khí gas tự nhiên giảm 13% trong năm nay.
Thông tin thị trường da giày thế giới ngày 23/10/2014
Doanh số bán giày dép sang Ả rập xê út trong 9 tháng đầu năm 2014 tăng 50%
Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Brazil sang Ả rập xê út trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 17,2 triệu USD. Doanh số bán cũng tăng 52%, lên 1,8 triệu đôi giày.
São Paulo – xuất khẩu giày dép của Brazil sang Ả rập xê út trong 9 tháng đầu năm 2014 tăng 50% so với cùng kỳ năm 2013, Hiệp hội ngành công nghiệp giày dép Brazil (Abicalçados) cho biết. Ả rập xê út là thị trường xuất khẩu thứ 12 đối với giày Brazil, với trị giá đạt 17,2 triệu USD. Doanh thu bán giày tăng 52%, lên 1,8 triệu đôi.
Nhập khẩu giày Brazil của Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất cũng tăng đến tháng 9/2014, lên 14,1 triệu USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2013. Nhập khẩu tăng 48,8%, lên 1,2 triệu đôi. UAE là thị trường thứ 15 của Brazil.
Cả Ả rập xê út và Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đã mua các sản phẩm ở mức giá cao hơn giá xuất khẩu trung bình của Brazil. Doanh số bán trung bình đạt 9,5 USD/đôi sang Ả rập xê út và 11,21 USD/đôi sang Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất. Giá trung bình mỗi đôi giày được xuất khẩu từ Brazil đạt 8,38 USD/đôi.
Nhìn chung, xuất khẩu ngành công nghiệp giày dép Brazil trong 9 tháng đầu năm 2014 giảm. Doanh thu giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2013, xuống còn 789 triệu USD. Khối lượng xuất khẩu tăng 6,5%, lên 94,1 triệu đôi.
Khối lượng tăng cao và thu nhập thấp giảm 8,4% về giá mỗi đôi được xuất khẩu, từ 9,15 USD/đôi, xuống còn 8,38 USD/đôi.
Trong tháng 9/2014, xuất khẩu hồi phục và tăng 27,7% về lượng và 2,5% về trị giá. Brazil đã xuất khẩu 12,2 triệu đôi và kim ngạch đạt 90,13 triệu USD.
Con số này được đưa ra bởi Abicalçados dựa vào thông tin từ Bộ phát triển, công nghiệp và ngoại thương Brazil.
Giá cả một số loại mặt hàng:
Giá Quýt chum loại 1 là 15.000đồng/kg
Giá Dưa hấu loại 1 là 14.000đồng/kg
Giá Dứa loại 1 là 7.000đồng/kg
Giá Gạo Bắc Thơm số 7 là 14.700đồng/kg
Giá Gạo nếp cái hoa vàng là 24.700đồng/kg
Giá Gạo tẻ thường Khang dân là 11.400đồng/kg
Giá Gạo tẻ thường Q5 là 11.400đồng/kg
Giá Gạo Xi23 Hà Nội là 11.600đồng/kg
Giá Hồng xiêm loại 1 (sapo) là 35.000đồng/kg
Giá Lê trắng TQ loại 1 là 17.000đồng/kg
Giá Táo Trung Quốc loại 1 là 28.000đồng/kg
Giá Xoài cát thường là 32.000đồng/kg; Giá Xoài Thái loại 1 là 40.000đồng/kg
Giá Gà Công nghiệp hơi là 47.000đồng/kg
Giá Gà Công nghiệp nguyên con làm sẵn là 58.000đồng/kg
Giá Gà mái nguyên con làm sẵn là 110.000đồng/kg
Giá Gà mái ta hơi là 95.000đồng/kg
Giá Ngan hơi là 60.000đồng/kg
Giá Ngan thịt là 72.000đồng/kg
Giá Vịt thịt là 63.000đồng/kg
Kim Ngân (TH) - Landmarkvietnam
Tiếp thị & Tiêu dùng - tiepthitieudung.com. All Right Reserved
Tiếp thị & Tiêu dùng - Cập nhật thông tin mới nhất về giá cả, thị trường, mua sắm...
tiepthitieudung.com giữ bản quyền trên website này
Liên hệ: [email protected]