Hàng Việt đã khẳng định được vị thế trên thị trường
Sau 5 năm triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ của các DN. Với những nỗ lực cải tiến, ứng dụng KHCN nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa cùng với phát triển hệ thống phân phối, thị phần nội địa của các DN đã đạt mức cao. Trong đó, năm 2012, thị phần của Tổng công ty Dầu thực vật Việt Nam đối với dầu tinh luyện là 87%; thị phần của Tổng công ty Sữa Việt Nam đối với sản phẩm sữa đặc có đường là 75%, sữa chua là 90%, sữa tươi gần 50%; thị phần của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đối với sản phẩm săm lốp xe đạp là 58%; thị phần sản phẩm nhựa gia dụng sản xuất tại Việt Nam chiếm trên 90%...
Hàng Việt chiếm từ 80% đến 90% thị phần kênh bán lẻ hiện đại
Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã làm thay đổi cách nghĩ của nhiều doanh nghiệp, nhà phân phối cũng như người tiêu dùng, thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng trong nước, góp phần phát triển kinh tế-xã hội.
Đáng chú ý, theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Dư luận Xã hội (Ban Tổ chức Trung ương) thực hiện tháng 7/2014, có 63% người tiêu dùng tự xác định khi mua hàng sẽ ưu tiên dùng hàng Việt Nam (tăng 4% so với năm 2010) và 92% người tiêu dùng được hỏi rất quan tâm đến cuộc vận động này.
Cà phê: Giá tiếp tục nới rộng biên độ tăng
Tuần qua, giá cà phê trong nước tiếp tục tăng khá so với mức giá tuần trước đó. Cụ thể, đến cuối tuần qua giá cà phê nhân xô tại thị trường Đắk Lắck, Lâm Đồng, Gia Lai, Đaknong tăng từ mức 39.400 – 40.900 đ/kg (tùy địa phương và chất lượng) lên đạt 41.100 – 42.400 đ/kg.
Cao su: Giá giảm
Giá cao su thành phẩm tại Đông Nam Bộ, Tây Nguyên sáng 13/10/2014 giảm 400 – 500 đ/kg so với ngày hôm trước. Cụ thể, mủ cao su RSS3 ở mức 27.000 đ/kg; Cao su SVR10 22.000 đ/kg; Cao su SVR3L giá 26.800 đ/kg.
Gạo: Giá tiếp tục đi lên
Tuần qua giá lúa gạo trong nước tiếp tục đi lên. Cụ thể, tại ĐBSCL, giá lúa khô tăng, trong đó lúa hạt dài (lúa loại I) từ mức 4.500 – 4.600 đ/kg lên đạt 4.900 -5.000 đ/kg, lúa thường (loại II) từ mức 4.400 – 4.500 đ/kg lên đạt 4.800 – 4.900 đ/kg.
Giá gạo nguyên liệu cùng xu hướng, với loại I làm ra gạo 5% tấm tăng từ mức 7.200 – 7.250 đ/kg lên đạt 7.300 – 7.350 đ/kg,loại II làm ra gạo 25% từ mức 7.150 – 7.200 đ/kg lên đạt 7.250 – 7.300đ/kg.
Giá gạo thành phẩm xuất khẩu không bao bì tại mạn trong tuần qua đi lên. Cụ thể, giá gạo 5% từ mức 8.850 – 8.950 đ/kg lên đạt 8.900 – 9.000 đ/kg, gạo 15% tấm từ mức 8.450 – 8.550 đ/kg lên đạt 8.500 – 8.600 đ/kg, gạo 25% tấm từ mức 7.850 – 7.950 đ/kg, lên đạt 7.900 – 8.000 đ/kg.
Theo Tổ chức Nông-Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) dự báo Việt Nam sẽ xuất khẩu 6,9 triệu tấn gạo trong năm 2014, tăng 6% so với năm ngoái, chứng tỏ được mùa.
Với kết quả đó, FAO nhận định Việt Nam sẽ là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới trong năm 2014, sau Ấn Độ (10 triệu tấn) và Thái Lan (9 triệu tấn).
Giá của một số mặt hàng nông sản:
Giá bắp cải là 7.000đồng/kg
Giá Chè cành chất lượng cao là 400.000 đồng/kg
Giá Chè xanh búp khô là 150.000đồng/kg; Giá Chè xanh búp khô (đã sơ chế loại 1) là 250.000đồng/kg
Giá Dưa hấu loại 1 là 14.000 đồng/kg; Giá Dưa hấu miềm nam là 13.000đồng/kg
Giá Đỗ xanh bóc vỏ là 43.000đồng/kg; Giá Đỗ xanh xay vỡ là 35.000 đồng/kg
Giá Xoài cát loại 1 là 40.000đồng/kg; Giá Xoài cát thường là 32.000 đồng/kg; Giá Xoài Thái loại 1 là 40.000 đồng/kg
Giá Hồng xiêm loại 1 (sapo) là 35.000đồng/kg;Giá Táo Trung Quốc loại 1 là 28.000đồng/kg
Giá Lê trắng TQ loại 1 là 17.000đồng/kg
Giá Su hào củ loại 1 là 5.000đồng/kg
Giá Hạt điều khô là 37.500 đồng/kg
Giá Khoai tây TQ là 11.000đồng/kg
Giá một số mặt hàng thực phẩm
Giá Đường Biên Hòa là 16.500đồng/kg; Giá Đường Biên Hoà (loại xuất khẩu) là 17.500 đồng/kg
Giá Đường Thanh Hóa là 16.500 đồng/kg; Giá Đường Thanh Hóa (loại xuất khẩu) là 17.500đồng/kg
Giá Đường tinh luyện loại trắng tinh là 15.000 đồng/kg
Giá Gạo Bắc Hương là 18.000 đồng/kg; Giá Gạo Bắc Thơm số 7 là 14.500 đồng/kg
Giá Gạo Bao Thai Định Hóa là 13.000 đồng/kg; Giá Gạo nếp cái hoa vàng là 25.000 đồng/kg
Giá Gạo Tám Điện Biên là 18.000đồng/kg; Giá Gạo tẻ thường Khang dân là 12.000đồng/kg
Giá Gạo tẻ thường Q5 là 11.200đồng/kg; Giá Gạo Xi23 là 11.500 đồng/kg
Giá Cá rô phi 0,5 kg/con là 45.000đồng/kg; Giá Cá rô phi 1kg/con là 50.000 đồng/kg
Giá Cá Trắm 1kg – 2kg/con là 75.000 đồng/kg
Giá Ngan hơi là 66.000đồng/kg; Giá Ngan thịt là 76.000 đồng/kg
Giá Thịt bò đùi là 240.000 đồng/kg
Giá Thịt lợn nạc vai là 78.000đồng/kg
Giá Tôm đồng là 130.000 đồng/kg
Giá Vịt thịt là 65.000đồng/kg
Giá một số loại phân bón
Giá Đạm Hà Bắc là 12.000đồng/kg; Giá Đạm Trung Quốc là 9.400 đồng/kg
Giá Kali là 9.200 đồng/kg; Giá Kali đỏ ( Cloruakali) là 11.000đồng/kg
Giá Lân Lâm Thao là 5.000đồng/kg; Giá Lân Super là 2.800đồng/kg; Giá Lân Văn Điển 5+10+3 là 3.400 đồng/kg
Kim Ngân (TH) - Landmarkvietnam
Tiếp thị & Tiêu dùng - tiepthitieudung.com. All Right Reserved
Tiếp thị & Tiêu dùng - Cập nhật thông tin mới nhất về giá cả, thị trường, mua sắm...
tiepthitieudung.com giữ bản quyền trên website này
Liên hệ: [email protected]